Bệnh tuyến giáp bao gồm các thể loại khác nhau về hình thể và chức năng như bướu giáp đơn thuần (tuyến giáp to đều), bướu giáp đơn nhân, bướu giáp đa nhân (tuyến giáp có u từng vùng). Nhân giáp là tổn thương dạng khối khu trú nằm trong tuyến giáp, có thể là khối đặc hoặc chứa dịch.Có thể là nhân lành tính hoặc ác tính.
Tuyến giáp nằm ở vùng cổ phía trước. Tuyến giáp sản xuất ra hormon tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng trong cơ thể.
Đa số nhân giáp không gây triệu chứng đặc biệt có thể được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, người xung quanh hoặc khi bệnh nhân được bác sĩ thăm khám lâm sàng. Một số ít nhân giáp là ung thư. Một số nhân giáp được phát hiện tình cờ khi làm các thăm dò chẩn đoán hình ảnh như siêu âm Doppler mạch cổ, chụp cắt lớp vi tính , IRM cổ ngực...
Dịch tễ học bệnh bướu nhân tuyến giáp
Bướu nhân tuyến giáp là một vấn đề thường gặp. Tỷ lệ mắc ở nữ giới nhiều hơn nam và gia tăng theo tuổi, tuỳ vùng địa lý có thể dao động từ 5 đến 11 % dân số.
Nhân giáp có thể là:
- Nhân đơn độc hoặc bướu đa nhân.
- Nhân lành tính hoặc ác tính.
- Nhân có hoặc không có hoạt động chức năng tự chủ (Nhân độc tuyến giáp).
Đặc điểm mô bệnh học nhân giáp rất đa dạng từ nang đơn thuần, các dạng nhân lành tính cho đến ung thư giáp với các thể mang tiên lượng khác biệt đáng kể nên chẩn đoán sớm và phân loại chính xác rất quan trọng trong thực hành lâm sàng:
Ung thư giáp gặp trong 5%-10% bệnh nhân có nhân giáp. Ung thư giáp biệt hoá thể nhú và nang chiếm đại đa số khoảng 90% các loại ung thư giáp nói chung.
Nguyên nhân sinh bệnh
Di truyền: Có tiền sử bản thân và gia đình về bướu cổ nói chung và bướu giáp nói riêng.
Môi trường: Khẩu phần iod, tiền sử hút thuốc lá, tiền sử phơi nhiễm phóng xạ do tình cờ hoặc do điều trị. Trẻ em dưới 14 tuổi là đối tượng nhạy cảm nhất với tác nhân phóng xạ.
Chẩn đoán bệnh bướu nhân tuyến giáp
Triệu chứng bệnh bướu nhân tuyến giáp
Hoàn cảnh phát hiện:
- Bệnh nhân tự phát hiện: thấy biến dạng vùng cổ, khối to nhanh, đau vùng cổ trước…
- Bác sĩ phát hiện khi thăm khám chung vùng cổ.
- Phát hiện ở bệnh nhân có tiền sử bản thân hoặc gia đình, bệnh nhân có biểu hiện rối loạn chức năng tuyến giáp như sút cân nhanh, hồi hộp tim, run nhiều, mất ngủ lo âu…hoặc có biểu hiện chèn ép hoặc có hạch vùng cổ.
- Nhân giáp phát hiện tình cờ.
Tại sao cần đi khám
Bạn có thể tự phát hiện hoặc tình cờ được phát hiện , diễn biến tiến triển có thể mới hay có từ lâu, to nhanh hay chậm, có kèm xuất hiện đau hay không.
Trong số bướu nhân giáp chỉ có tỷ lệ nhỏ là ung thư giáp. Mặc dù kích thước không phải yếu tố tiên quyết có phải nhân ung thư giáp hay không nhưng thông thường thì là khối kém di động và to nhanh.
Bạn cần khám bác sĩ và thăm khám nhân giáp khi:
+ Phát hiện khối to bất thường vùng cổ, nhất là khi gây khó thở hay nuốt khó hoặc khàn tiếng. Thăm khám để loại bỏ nguy cơ bị ung thư là vô cùng quan trọng.
+ Cũng cần phải đi khám nếu có triệu chứng kèm theo nghi ngờ cường giáp: Sút cân nhanh, hồi hộp tim, lo lắng, run tay, mất ngủ, đi ngoài lỏng kéo dai…
Đau: Khi nhân giáp bị chảy máu hoặc hoại tử. Cần phân biệt với đau do viêm tuyến giáp bán cấp và viêm tuyến giáp cấp, áp xe.
Bác sĩ sẽ tthăm khám tìm hạch vùng cổ đi kèm.
Bác sĩ sẽ hỏi tiền sử bản thân có phơi nhiễm phóng xạ đặc biệt từ lứa tuổi thiếu niên: Chiếu xạ điều trị vùng cổ, môi trường phơi nhiễm…
Tiền sử gia đình: Bướu cổ, bướu nhân, rối loạn chức năng giáp, ung thư giáp nếu có thì thể loại gì nếu biết.
Điều trị bệnh bướu nhân tuyến giáp
Bướu nhân độc tuyến giáp (đơn nhân hoặc đa nhân): nhân giáp gây cường giáp
Đại đa số là nhân lành tính.
Nếu cường giáp rõ cần điều trị nội khoa kháng giáp tổng hợp chuẩn bị trước khi tiến hành điều trị triệt để bằng phẫu thuật loại bỏ nhân độc lành tính hoặc điều trị bằng I131.
Nếu là bướu đa nhân độc tuyến giáp hoặc bướu xen lẫn nhân nóng và nhân lạnh trên xạ hình bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp.
Nhân giáp có chèn ép
Phẫu thuật: Cắt toàn bộ tuyến giáp nhằm giải phóng chèn ép cũng như nguy cơ tái phát.
I131: Nếu không có chỉ định phẫu thuật thì điều trị I131 giúp cải thiện chèn ép nhờ giảm thể tích tuyến 30-40% sau thời gian khoảng 3 tháng.
Nhân giáp không chèn ép và không gây cường giáp
Chỉ định phẫu thuật khi:
Lâm sàng nghi ngờ nguy cơ cao: To trên 3cm, kích thước to nhanh, siêu âm gợi ý nguy cơ ác tính cao, bệnh nhân trẻ tuổi có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ, nhân cứng ít di động….