Thuốc điều trị cường giáp là phương pháp hay được sử dụng để điều trị bệnh lý này bên cạnh liệu pháp iod phóng xạ và phẫu thuật. Methimazole là một loại thuốc kháng giáp phổ biến. Vậy thuốc này có công dụng như thế nào, được chỉ định cho ai và những tác dụng không mong muốn là gì? Mời các bạn cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu nhé!

Methimazole là một thuốc kháng giáp thuộc nhóm thioamide, được sử dụng để điều trị bệnh cường giáp (như bệnh Graves - Basedow).

Cơ chế tác động của methimazole

Hoạt chất này hoạt động bằng cách bằng cách ức chế thyroperoxidase – một enzyme có vai trò xúc tác quá trình oxy hoá iodid (I-) thành iod tự do (I2), từ đó ngăn cản sự tổng hợp hormone tuyến giáp. Ngoài ra hoạt chất này còn có tác dụng ức chế quá trình chuyển T4 thành T3 ở ngoại vi.

Methimazole có tác dụng mạnh gấp khoảng 10 lần so với propylthiouracil – một thuốc kháng giáp cùng nhóm thioamide và có thời gian tác dụng kéo dài hơn.

Chỉ định: Ðiều trị bệnh cường tuyến giáp (sử dụng trước khi phẫu thuật hoặc xạ trị, hay có thể dùng cho người bị cường giáp mà không thể phẫu thuật).

Liều lượng - cách dùng:

Người lớn: Đối với những người bị cường giáp nhẹ, liều khởi đầu là 15mg/ngày, cường giáp nặng: 30 - 40mg/ngày; liều duy trì: 5 - 15mg/ngày. Đối với trẻ em, liều khởi đầu: 0.4 mg/kg/ngày; liều duy trì: 0.2 mg/kg/ngày. Methimazole thường được uống ngày 3 lần, mỗi lần cách nhau 8 giờ.

Dược động học:

Methimazole được hấp thu qua đường tiêu hoá.

Phân bố: Thuốc tập trung nhiều ở tuyến giáp, ngoài ra hoạt chất này qua được nhau thai và sữa mẹ.

Chuyển hoá: Thuốc chuyển hoá nhanh qua gan.

Thải trừ: Methimazole được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, thời gian bán thải khoảng 5 giờ.

Tác dụng phụ của methimazole

Methimazole có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn hay gặp như:

- Phát ban da, mề đay,

- Buồn nôn, nôn, đau thượng vị,

- Đau khớp,

- Mất vị giác,

- Rụng tóc,

- Đau cơ, nhức đầu, ngứa, viêm thần kinh, phù, chóng mặt,

- Vàng da,

- Bệnh tuyến nước bọt,

- Bệnh hạch bạch huyết.

Một số phản ứng phụ hiếm gặp có thể là: Ức chế sinh tuỷ, sốt do thuốc, hội chứng tự miễn insulin, viêm gan, viêm quanh động mạch, giảm yếu tố đông máu.

Tác dụng phụ cực kỳ rất hiếm gặp của thuốc đó là viêm thận.

Chống chỉ định:

Thuốc thường không được khuyến cáo sử dụng ở những người:

- Bị quá mẫn với methimazole.

- Mắc bệnh bạch cầu

- Bị giảm tiểu cầu.

Cần thận trọng khi muốn sử dụng methimazole cho phụ nữ có thai.

Tương tác thuốc: methimazole có thể tương tác với các thuốc chống đông máu như warfarin, dicoumarol.